Tổng hợp giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tạo

4179
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Buổi 1    
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
  1. Mục tiêu cần đạt
  1. Kiến thức:
  • Có được cái nhìn tổng quan về chương trình để từ đó có được phương pháp học tập hiệu quả đối với bộ môn Ngữ văn.
  • Nắm được những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian
  1. Kĩ năng:
  • Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt ý chính trong bài, tìm và phân tích dẫn chứng cho các ý
  1. Thái độ, phẩm chất
  • Yêu thích bộ môn Ngữ văn
  • Ý thức tự giác, chủ động học tập
  • Giáo dục học sinh thái độ trân trọng đối với Văn học dân gian, di sản văn hóa của dân tộc
  1. Năng lực
  • Năng lực sử dụng ngôn ngữ
  • Năng lực hợp tác: hoạt động nhóm
  • Năng lực tự học
  • Năng lực giải quyết vấn đề
  1. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
  1. Nhắc lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức đã học
Mục tiêu: Học sinh kể tên được các phân môn đã học.
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình…
Phát triển năng lực: hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình.
Hướng dẫn học sinh gợi nhớ lại toàn bộ các phân môn trong chương trình Tiếng việt 5
? Em hãy kể tên các phân môn trong chương trình Tiếng việt 5?
HS: trả lời
  • Có 3 phân môn trong chương trình Tiếng việt 5
+ Luyện từ và câu
+ Tập đọc
+Tập làm văn
  1. Cấu trúc chương trình môn Văn
  1. Tiểu học
  • Tiếng Việt 5:
+ Luyện từ và câu: Cấu tạo từ, ý nghĩa từ, các kiểu câu, phân loại câu theo nhiều tiêu chí khác nhau…
+ Tập đọc: tiếp cận các bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn, bài văn..
+ Tập làm văn: Văn miêu tả, văn kể chuyện, viết thư.
  1. THCS ( từ lớp 6- lớp 9)
  • Tiếng việt
  • Đọc –hiểu văn bản
  • Tập làm văn
 
  1. Giới thiệu khái quát chương trình Ngữ văn 6
GV đưa ra hệ thống kiến thức của toàn bộ chương trình Ngữ văn 6 để học sinh có một cái nhìn cụ thể, tổng quan .
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS khái quát toàn bộ chương trình Ngữ văn 6.
Mục tiêu: Học sinh  nắm được:
- Yêu cầu đặc điểm của các phân môn trong chương trình Ngữ văn 6
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm…
Phát triển năng lực: sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình.
-Gv giới thiệu chương trình Ngữ văn 6.
 
  1. Chương trình Ngữ văn 6
 
Tiếng Việt Đọc-hiểu văn bản Tập làm văn
  1. Từ: ( sâu hơn, tỉ mỉ hơn)
  • Từ loại:
+ Danh từ, động từ, tính từ ( cụm từ)
+ Phó từ, chỉ từ, lượng từ.
  • Ý nghĩa của từ
  1. Câu:
  • Thành phần chính của câu
  • Câu trần thuật đơn:
+ Không có từ “là”
+ Có từ “là”
  1. Các biện pháp tu từ
  • So sánh
  • Nhân hóa
  • Ẩn dụ
  • Hoán dụ
  1. Đọc hiểu văn bản
  • Hiểu nội dung văn bản
  • Đặc trưng thể loại
  • Chỉ ra và phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật
  1. Văn bản
  • Văn học dân gian:
+ Truyền thuyết
+ Truyện cổ tích
+Truyện ngụ ngôn
+ Truyện cười
  • Truyện dân gian
  • Văn học viết
+ Văn học trung đại
+ Văn học hiện đại
  • Văn bản nhật dụng
  1. Tự sự
  • Kể chuyện dân gian
  • Kể chuyện đời thường
  • Kể chuyện tưởng tượng
  1. Văn miêu tả
  • Văn tả cảnh
  • Văn tả người
  • Văn miêu tả sáng tạo
  1. Viết đơn

Tiết 2 : Giới thiệu sơ lược về VHDG
  1. Hệ thống khái quát kiến thức
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm khái quát về văn học dân gian.
Mục tiêu:
- Nêu được KN, hoàn cảnh ra đời của văn học dân gian.
Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình…
Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, thuyết trình.
GV : Em hiểu thế nào là văn học dân gian ? Do ai sáng tác ?
HS: trả lời

GV : Văn học dân gian ra đời khi nào ?
HS: trả lời


 
I. Định nghĩa về văn học dân gian
1. Khái niệm : Là những sáng tạo nghệ thuật truyền miệng của nhân dân, do nhân dân sáng tác, được nhân dân tiếp nhận, lưu truyền và gìn giữ.
2. Hoàn cảnh ra đời : Văn học ra đời khi chưa có chữ viết, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp cũng như việc chưa xuất hiện các đảng phái.
 
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết về văn học dân gian
Mục tiêu:    
  • Biết được đặc trưng của văn học dân gian
  • Hiểu rõ sự hệ thống thể loại của văn học dân gian
  • Thấy được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đặc sắc của VHDG
Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tư duy.
GV : Văn học dân gian gồm có những đặc trưng nào ?
HS: Trả lời
GV lưu ý :
-Các tác phẩm VHDG được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, các tác phẩm đã được ghi chép lại.
- Văn học dân gian thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quá trình truyền miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và sáng tạo khiến cho tác phẩm có phong cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các tác phẩm văn học viết (có phong cách cá nhân).
-Các tác phẩm văn học dân gian đều mang tính tập thể, là sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong cách cá nhân.




















GV:Em hãy nêu những hiểu biết của mình về các giá trị cơ bản của VHDG?
GV: Dẫn dắt, đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu cho từng giá trị cơ bản của VHDG:
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.
- Văn học dân gian là tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội và con người.
- Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền với thời gian.
- Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời, đặc biệt là các vấn đề lịch sử, xã hội.
- Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có một kho tàng văn học dân gian riêng nên vốn tri thức của toàn dân tộc rất phong phú, đa dạng.
2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.
- Văn học dân gian giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan. Đó là tình yêu thương đồng loại, đấu tranh không ngừng để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công, niềm tin bất diệt vào chính nghĩa.
- Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp như tình yêu quê hương, đất nước; lòng vị tha, đức kiên trung; tính cần kiệm, óc thực tiễn…
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
- Văn học dân gian được chắt lọc, mài giũa, trở thành mẫu mực nghệ thuật để mọi người học tập.
- Khi văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo.
- Khi văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song cùng văn học viết, góp phần làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.
 
II. Đặc trưng – hệ thống thể loại của văn học dân gian
  1. Đặc trưng cơ bản của VHDG
a.Tính truyền miệng: Là đặc điểm phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết).
b. Tính tập thể:  Một người sáng tạo nhưng không coi đó là sản phẩm của cá nhân mà là của tập thể vì khi ra đời nó được bổ sung, lưu truyền và sử dụng
c. Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng.


2.Hệ thống thể loại của VHDG
Truyện cổ dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu
dân gian
- Thần thoại
- Truyện cổ tích
-Truyền thuyết
-Sử thi
- Truyện ngụ ngôn
-Truyện cười
 
- Ca dao
- Tục ngữ
-Câu đố
 Chèo
 
 
  1. Giá trị cơ bản của VHDG





1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.











2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.







3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
Tiết 3
  1. Luyện tập
 
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
-Giáo viên phát phiếu học tập trắc nghiệm cho học sinh củng cố lại bài học.
-Học sinh làm bài và trả lời câu hỏi
Phần câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Trong những câu sau câu nào nêu khái niệm đúng nhất về văn học dân gian?
a. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân.
b. Văn học dân gian là những sáng tác cá nhân, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân.
c. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, mang tính sáng tạo của cá nhân cao.
d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, lưu truyền trong nhân dân, mang dấu ấn cá nhân.
Câu 2: Câu nào không đúng khi nói về văn học dân gian?
a. Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động.
b. Văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc.
c. Văn học dân gian mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả.
d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng.
Câu 3: Điền khuyết: “Văn học dân gian gắn bó với đời sống và……… của quần chúng lao động đông đảo trong xã hội.”
a. Tư tưởng, tình cảm. b. Lao động, sinh hoạt.
c. Trí tuệ, kinh nghiệm. d. Tư tưởng, triết lí.
Câu 4: Văn học dân gian được đánh giá như
a. Bộ tiểu thuyết về cuộc sống.
b. Kho tàng triết lí về cuộc sống.
c. Sách giáo khoa về cuộc sống.
d. Pho kinh nghiệm về cuộc sống.
Câu 5: Đặc trưng nào không phải của văn học dân gian?
a. Tính cá thể.           b. Tính truyền miệng.
c. Tính tập thể.        d. Tính dị bản.
Phần câu hỏi tự luận
Bài tập 1.
Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian?
  • Học sinh làm việc độc lập và trả lời câu hỏi
  • Giáo viên đưa ra đáp án ( giải thích cụ thể hơn về 3 đặc trưng cơ bản)
Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:
a. Tính truyền miệng
-  Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lờii qua sự nhập tâm ghi nhớ.
-  Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung bằng ngôn ngữ nói. Về sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm.
b. Tính tập thể
-  Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể.
-  Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian.
C. Tính thực hành
-  Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương...) Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều bản kể gọi là dị bản.
=> Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học của dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Bài tập 2:
Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Ví dụ cho mỗi thể loại.
- Học sinh làm việc theo nhóm:

-Giáo viên nhận xét đưa ra đáp án
Đáp án:
-Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính.
+Thần thoại: Thần trụ trời, Ông trời, Thần mặt trăng...
+ Sử thi: Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước...
+Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm,Bánh trưng bánh giầy, Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng...
+Truyện cổ tích: Tấm Cám, Sọ Dừa Thạch Sanh...
+Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi..
+Truyện cười: Treo biển, Lợn cưới áo mới...
+Tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
+Câu đố:
Một đàn cò trắng phau phau,
Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm.
( Chén, bát)
Có chân mà chẳng biết đi
Quanh năm suốt tháng đứng ì một nơi
( Cái giường)
+Ca dao :
  • Làm trai cho đáng nên trai,
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
  • Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
+Vè
Dung dăng dung dẻ,
Dắt trẻ đi chơi.
Đến cổng nhà trời,
Lạy cậu lạy mợ.
Cho cháu về quê,
Cho dê đi học.
Cho cóc ở nhà,
Cho gà bới bếp.
Xì xì xì xụp,
Ngồi thụp xuống đây.

+ Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu ( dân tộc Thái)
+Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại.
  1. Phần câu hỏi trắc nghiệm
Đáp án:
  1. a
  2. c
  3. a
  4. c
  5. a



















 
  1. Phần câu hỏi tự luận
Bài tập 1.
Đáp án:
Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:
a. Tính truyền miệng
b. Tính tập thể
C. Tính thực hành




















Bài tập 2
Đáp án:
-Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính.
+Thần thoại
+ Sử thi
+Truyền thuyết
+Truyện cổ tích
+Truyện ngụ ngôn +Truyện cười
+Tục ngữ
+Câu đố
+Ca dao
+Vè
+ Truyện thơ
+Chèo.
 

* Củng cố - Dặn dò
         *Thảo luận nhóm: Hoàn thành sơ đồ tư duy về văn học dân gian
                                     ( Giáo viên chuẩn bị sẵn)
 - GV chốt nội dung bài học.
- BTVN: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian?
Gợi ý chi tiết:
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân văn của các dân tộc - là kho tri thức phong phú về đời sông của dân tộc.
- Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức bất công.
- Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.
+ VHDG là những bài học, kinh nghiệm quý giá được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để học tập.
+ Giúp thế hệ sau hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha ông.
 

quang cao google tai xuong
download
 

THÔNG TIN GÓP Ý
        Quý thầy cô hoặc bạn đọc muốn đóng góp tài liệu, vui lòng gửi về:
    Fanpage: https://www.facebook.com/linhhoitrithuc (Chia sẻ tài nguyên miễn phí)
    Email: linhhoitrithuc@gmail.com  
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập5
  • Hôm nay612
  • Tháng hiện tại10,434
  • Tổng lượt truy cập75,225
GIÁO ÁN THEO CHỦ ĐỀ
ĐỀ THI HK 2 TIỂU HỌC
giáo án theo công văn 5512
facebook
Đăng nhập
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây