Hoạt động của GV-HS | Kiến thức cần đạt |
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức đã học Mục tiêu: Học sinh kể tên được các phân môn đã học. Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình… Phát triển năng lực: hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình. |
|
Hướng dẫn học sinh gợi nhớ lại toàn bộ các phân môn trong chương trình Tiếng việt 5
? Em hãy kể tên các phân môn trong chương trình Tiếng việt 5? HS: trả lời
+ Luyện từ và câu
+ Tập đọc +Tập làm văn |
+ Luyện từ và câu: Cấu tạo từ, ý nghĩa từ, các kiểu câu, phân loại câu theo nhiều tiêu chí khác nhau…
+ Tập đọc: tiếp cận các bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn, bài văn.. + Tập làm văn: Văn miêu tả, văn kể chuyện, viết thư.
|
Hoạt động của GV-HS | Kiến thức cần đạt |
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS khái quát toàn bộ chương trình Ngữ văn 6. Mục tiêu: Học sinh nắm được: - Yêu cầu đặc điểm của các phân môn trong chương trình Ngữ văn 6 Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm… Phát triển năng lực: sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình. |
|
-Gv giới thiệu chương trình Ngữ văn 6. |
|
Tiếng Việt | Đọc-hiểu văn bản | Tập làm văn |
+ Danh từ, động từ, tính từ ( cụm từ)
+ Phó từ, chỉ từ, lượng từ.
+ Không có từ “là”
+ Có từ “là”
|
+ Truyền thuyết
+ Truyện cổ tích +Truyện ngụ ngôn + Truyện cười
+ Văn học trung đại
+ Văn học hiện đại
|
|
Hoạt động của GV-HS | Kiến thức cần đạt | ||||||
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm khái quát về văn học dân gian. Mục tiêu: - Nêu được KN, hoàn cảnh ra đời của văn học dân gian. Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình… Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, thuyết trình. |
|||||||
GV : Em hiểu thế nào là văn học dân gian ? Do ai sáng tác ? HS: trả lời GV : Văn học dân gian ra đời khi nào ? HS: trả lời |
I. Định nghĩa về văn học dân gian 1. Khái niệm : Là những sáng tạo nghệ thuật truyền miệng của nhân dân, do nhân dân sáng tác, được nhân dân tiếp nhận, lưu truyền và gìn giữ. 2. Hoàn cảnh ra đời : Văn học ra đời khi chưa có chữ viết, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp cũng như việc chưa xuất hiện các đảng phái. |
||||||
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết về văn học dân gian
Mục tiêu:
Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tư duy.
|
|||||||
GV : Văn học dân gian gồm có những đặc trưng nào ? HS: Trả lời GV lưu ý : -Các tác phẩm VHDG được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, các tác phẩm đã được ghi chép lại. - Văn học dân gian thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quá trình truyền miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và sáng tạo khiến cho tác phẩm có phong cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các tác phẩm văn học viết (có phong cách cá nhân). -Các tác phẩm văn học dân gian đều mang tính tập thể, là sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong cách cá nhân. GV:Em hãy nêu những hiểu biết của mình về các giá trị cơ bản của VHDG? GV: Dẫn dắt, đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu cho từng giá trị cơ bản của VHDG: 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. - Văn học dân gian là tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội và con người. - Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền với thời gian. - Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời, đặc biệt là các vấn đề lịch sử, xã hội. - Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có một kho tàng văn học dân gian riêng nên vốn tri thức của toàn dân tộc rất phong phú, đa dạng. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người. - Văn học dân gian giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan. Đó là tình yêu thương đồng loại, đấu tranh không ngừng để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công, niềm tin bất diệt vào chính nghĩa. - Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp như tình yêu quê hương, đất nước; lòng vị tha, đức kiên trung; tính cần kiệm, óc thực tiễn… 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. - Văn học dân gian được chắt lọc, mài giũa, trở thành mẫu mực nghệ thuật để mọi người học tập. - Khi văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo. - Khi văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song cùng văn học viết, góp phần làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. |
II. Đặc trưng – hệ thống thể loại của văn học dân gian
a.Tính truyền miệng: Là đặc điểm phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết).
b. Tính tập thể: Một người sáng tạo nhưng không coi đó là sản phẩm của cá nhân mà là của tập thể vì khi ra đời nó được bổ sung, lưu truyền và sử dụng c. Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng. 2.Hệ thống thể loại của VHDG
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người. 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. |
Hoạt động của GV-HS | Kiến thức cần đạt |
-Giáo viên phát phiếu học tập trắc nghiệm cho học sinh củng cố lại bài học.
-Học sinh làm bài và trả lời câu hỏi Phần câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Trong những câu sau câu nào nêu khái niệm đúng nhất về văn học dân gian? a. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. b. Văn học dân gian là những sáng tác cá nhân, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. c. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, mang tính sáng tạo của cá nhân cao. d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, lưu truyền trong nhân dân, mang dấu ấn cá nhân. Câu 2: Câu nào không đúng khi nói về văn học dân gian? a. Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động. b. Văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc. c. Văn học dân gian mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả. d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng. Câu 3: Điền khuyết: “Văn học dân gian gắn bó với đời sống và……… của quần chúng lao động đông đảo trong xã hội.” a. Tư tưởng, tình cảm. b. Lao động, sinh hoạt. c. Trí tuệ, kinh nghiệm. d. Tư tưởng, triết lí. Câu 4: Văn học dân gian được đánh giá như a. Bộ tiểu thuyết về cuộc sống. b. Kho tàng triết lí về cuộc sống. c. Sách giáo khoa về cuộc sống. d. Pho kinh nghiệm về cuộc sống. Câu 5: Đặc trưng nào không phải của văn học dân gian? a. Tính cá thể. b. Tính truyền miệng. c. Tính tập thể. d. Tính dị bản. Phần câu hỏi tự luận Bài tập 1. Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian?
Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:
a. Tính truyền miệng - Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lờii qua sự nhập tâm ghi nhớ. - Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung bằng ngôn ngữ nói. Về sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm. b. Tính tập thể - Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể. - Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian. C. Tính thực hành - Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương...) Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều bản kể gọi là dị bản. => Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học của dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Bài tập 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Ví dụ cho mỗi thể loại. - Học sinh làm việc theo nhóm: -Giáo viên nhận xét đưa ra đáp án Đáp án: -Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính. +Thần thoại: Thần trụ trời, Ông trời, Thần mặt trăng... + Sử thi: Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước... +Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm,Bánh trưng bánh giầy, Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng... +Truyện cổ tích: Tấm Cám, Sọ Dừa Thạch Sanh... +Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi.. +Truyện cười: Treo biển, Lợn cưới áo mới... +Tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng +Câu đố: Một đàn cò trắng phau phau, Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm. ( Chén, bát) Có chân mà chẳng biết đi Quanh năm suốt tháng đứng ì một nơi ( Cái giường) +Ca dao :
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
+Vè Dung dăng dung dẻ, Dắt trẻ đi chơi. Đến cổng nhà trời, Lạy cậu lạy mợ. Cho cháu về quê, Cho dê đi học. Cho cóc ở nhà, Cho gà bới bếp. Xì xì xì xụp, Ngồi thụp xuống đây. + Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu ( dân tộc Thái) +Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại. |
Đáp án:
Bài tập 1.
Đáp án: Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là: a. Tính truyền miệng b. Tính tập thể C. Tính thực hành Bài tập 2 Đáp án: -Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính. +Thần thoại + Sử thi +Truyền thuyết +Truyện cổ tích +Truyện ngụ ngôn +Truyện cười +Tục ngữ +Câu đố +Ca dao +Vè + Truyện thơ +Chèo. |
Những tin đã đăng